PHÂN BIỆT VĂN NÓI VÀ VĂN VIẾT TRONG TIẾNG TRUNG

Phân biệt văn nói và văn viết trong tiếng Trung

Khi học tiếng Trung, rất nhiều người học gặp khó khăn trong việc phân biệt văn nói (口语) văn viết (书面语). Đây hai hình thức ngôn ngữ khác biệt rệt trong cách sử dụng từ vựng, cấu trúc ngữ pháp phong cách biểu đạt. Việc hiểu sự khác nhau giữa chúng không chỉ giúp bạn nói chuyện tự nhiên hơn trong giao tiếp hàng ngày còn giúp viết văn bản chính xác chuẩn mực hơn. Các bạn hãy cùng ChineseHSK “Phân biệt văn nói và văn viết trong tiếng Trung” nhé!

Định nghĩa “văn nói” và “văn viết”

– Văn nói (口语) hình thức ngôn ngữ được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày bằng lời nói. phản ánh suy nghĩ tức thời, tình cảm tự nhiên thường mang tính nhân. mang tính chất tự nhiên, mộc mạc, linh hoạt, thường sử dụng nhiều từ rút gọn, tiếng đệm cảm thán. Văn nói thường được dùng trong các tình huống như trò chuyện, phỏng vấn, truyền thông…

– Văn viết (书面语) ngôn ngữ chính thức, được dùng trong các văn bản hành chính, văn học, bài luận, bài báo, báo cáo học thuật… Văn viết đòi hỏi sự chuẩn mực về ngữ pháp, từ vựng, cách diễn đạt thường mang tính trang trọng hơn.

Những điểm khác nhau giữa “văn nói” và “văn viết”

Những điểm khác nhau giữa "văn nói" và "văn viết"
Những điểm khác nhau giữa “văn nói” và “văn viết”

Về từ vựng

Văn nói thường dùng từ ngắn, dễ hiểu, thông dụng, đôi khi yếu tố khẩu ngữ, phương ngữ hoặc từ lóng.

Văn viết sử dụng nhiều từ mang tính học thuật, phù hợp với các văn bản chính thức, luận văn, báo cáo…

dụ:

  • yào 需要 xūyào : muốn (văn viết, mang tính trang trọng hơn)

  • 老板 lǎobǎn 上司 shàngsī : sếp (cách gọi trong văn bản, trang trọng)

  • 东西 dōngxi  → 物品 wùpǐn : đồ đạc 

Về cấu trúc

Văn nói dùng câu đơn giản, đôi khi không hoàn chỉnh, sử dụng trợ từ khẩu ngữ như 吧, 啊, 呀…

Văn viết sử dụng câu dài hơn, ràng về ngữ pháp, đầy đủ chủ – vị – tân không dùng trợ từ cảm thán.

dụ:

马上啊。(Khẩu ngữ) → 他将立即到达。(Văn viết)

Về phong cách biểu đạt

Văn nói mang tính cảm xúc nhân, đôi khi không cần chính xác tuyệt đối.

Văn viết yêu cầu sự logic, chuẩn mực, ràng khách quan.

Một số từ ngữ từ “văn nói” chuyển sang “văn viết”

Một số từ ngữ từ "văn nói" chuyển sang "văn viết"
Một số từ ngữ từ “văn nói” chuyển sang “văn viết”
STTKhẩu ngữ (口语)Văn viết (书面语)Nghĩa tiếng Việt
1是 /shì/为 /wéi/
2因为…所以 /yīnwèi...suǒyǐ/由于…因此 /yóuyú...yīncǐ/Bởi vì...cho nên...
3怎么 /zěnme/如何 /rúhé/Làm sao
4如果 /rúguǒ/如 /rú/ 、假使 / jiǎshǐ/Nếu như
5要 /yào/需要 /xūyào/Cần, muốn
6想 /xiǎng/希望/ xīwàng/ 、打算 /dǎsuàn/Muốn, hy vọng
7跟...说 /gēn...shuō/告诉 /gāosù/、通知 /tōngzhī/Nói với, thông báo
8东西 /dōngxi/物品 /wùpǐn/Đồ đạc
9很多 /hěn duō/众多 /zhòngduō/Nhiều
10老板 /lǎobǎn/上司 /shàngsī/Sếp, cấp trên
11工作 /gōngzuò/职业 /zhíyè/Nghề nghiệp
12开始 /kāishǐ/启动 /qǐdòng/Bắt đầu, khởi động
13太好了 /tài hǎo le/非常出色 /fēicháng chūsè/Rất tuyệt
14没办法 /méi bànfǎ/无能为力 /wúnéng wéilì/Bất lực, không thể làm gì
15真的吗?/zhēn de ma?/是否属实?/shìfǒu shǔshí/Có đúng sự thật không?
16不行 /bù xíng/不可接受 /bùkě jiēshòu/Không được
17查看 /jiǎnchá/查看 /chákàn/Kiểm tra
18拿走 /ná zǒu/取走 /qǔzǒu/Lấy đi
19我 /wǒ/本人 /běn rén/Tôi
20觉得 /juéde/认为 /rènwéi/Cho rằng
21很好 /hěn hǎo/非常优秀 /fēicháng yōuxiù/Rất xuất sắc
22有用 /yǒuyòng/有效 /yǒuxiào/Hữu dụng, có hiệu quả
23怎么办?/zěnme bàn?/如何处理?/rúhé chǔlǐ/Làm sao bây giờ?
24太难了 /tài nán le/难度较大 /nándù jiào dà/Khó quá
25是不是 /shì bùshì/是否 /shìfǒu/Phải không?
26不够 /bùgòu/不足 /bùzú/Không đủ
27爸妈 /bāmā/父母 /fùmǔ/Cha mẹ
28好像 /hǎoxiàng/仿佛 /fǎngfú/Dường như
29没有 /méiyǒu/无 /wú/Không có
30和 /hé/与 /yú/
31为什么 /wèishénme/为何 /wèihé/Tại sao

Ví dụ

Hôm qua tôi cùng bạn ra ngoài ăn uống, gọi nhiều món ăn, hương vị khá ngon. Sau bữa ăn, chúng tôi đến rạp chiếu phim xem phim, nội dung phim hấp dẫn, nhưng vì có khá đông khán giả nên không gian hơi ồn ào.

Văn nói:

昨天朋友吃饭了,我们点了很多东西,味道不错。吃完我们就去电影,电影挺好的,就是太多了,有点吵。

/Zuótiān wǒ gēn wǒ péngyǒu qù chīfànle, wǒmen diǎnle hěnduō dōngxī, wèidào hái bùcuò. Chī wán wǒmen jiù qù kàn diànyǐng, diànyǐng tǐng hǎokàn de, jiùshì rén tài duōle, yǒudiǎn chǎo./

Văn viết:

昨日朋友一同外出用餐,点了多种菜肴,味道颇佳。我们前往影,影片内容精彩,观众多,环境杂。

/Zuórì wǒ yǔ péngyǒu yītóng wàichū yòngcān, diǎnle duō zhòng càiyáo, wèidào pō jiā. Fàn hòu wǒmen qiánwǎng yǐngyuàn guān yǐng, yǐngpiàn nèiróng jīngcǎi, dàn guānzhòng jiào duō, huánjìng lüè xiǎn cáozá./

Bảng so sánh giữa "văn nói" và "văn viết" trong tiếng Trung
Bảng so sánh giữa “văn nói” và “văn viết” trong tiếng Trung

Bài tập luyện tập

  1. 中国留学。

  2. 我们老师事。

  3. 很多东西

  4. 老板明天早点去。

Đáp án

  1. 希望中国留学。

  2. 我们通知老师事。

  3. 购买众多物品

  4. 上司明日提前到达。

Sự khác biệt giữa văn nói và văn viết trong tiếng Trung không chỉ nằm ở từ vựng hay cấu trúc câu, mà còn phản ánh rõ nét mục đích giao tiếp và hoàn cảnh sử dụng. Văn nói gần gũi, linh hoạt, giúp giao tiếp tự nhiên trong đời sống hàng ngày; trong khi văn viết đòi hỏi sự chuẩn xác, trang trọng và tính hệ thống cao hơn, đặc biệt quan trọng trong môi trường học thuật và công việc. Việc nắm vững và sử dụng đúng hai hình thức này sẽ giúp người học tiếng Trung nâng cao khả năng biểu đạt, thích ứng tốt với các tình huống ngôn ngữ khác nhau, từ giao tiếp đời thường đến viết văn bản chuyên nghiệp.

Theo dõi ChineseHSK để đọc thêm nhiều bài viết hay ho và bổ ích khác nhé!

Tìm hiểu thêm về văn hóa Trung Quốc trong chuyên mục Khám phá Trung Hoa
Xem thêm các bài viết về từ vựng trong chuyên mục Từ vựng tiếng Trung
Đọc thêm các bài viết về ngữ pháp trong chuyên mục Ngữ pháp tiếng trung

0/5 (0 Reviews)
Chia sẻ

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *