Các loại bổ ngữ trong tiếng Trung | Hãy cùng ChineseHSK tìm hiểu

Bổ ngữ trong tiếng Trung

Bổ ngữ trong tiếng Trung “补语 (bǔyǔ)” là một thành phần đặc trưng của ngữ pháp tiếng Trung, đóng một phần quan trọng trong hệ thống ngữ pháp tiếng Trung. Có người ví von rằng nếu nắm rõ được khái niệm và sử dụng được thành thạo 7 loại bổ ngữ thì đã có thể thông thạo một nửa thứ tiếng “tỷ dân” này rồi.

Ở bài viết này, ChineseHSK sẽ cùng bạn tìm hiểu kỹ hơn về khái niệm và cách phân biệt các loại bổ ngữ nhé !!

Phân biệt các loại bổ ngữ trong tiếng Trung

Bổ ngữ trong tiếng Trung 补语 (bǔyǔ) thường đứng sau động từ hoặc tính từ, để giải thích, bổ sung, làm rõ một động tác, kết quả của một hành động, trạng thái, phương hướng, xu hướng, số lượng, thời gian, vị trí, khả năng hoặc nhấn mạnh trạng thái, mức độ,… của người, vật hoặc việc nào đó.

Các loại bổ ngữ trong tiếng trung hiện đại hiện nay gồm có: bổ ngữ kết quả, bổ ngữ xu hướng, bổ ngữ khả năng, bổ ngữ thời lượng, bổ ngữ trạng thái, bổ ngữ trình độ, bổ ngữ thời gian

Bổ ngữ kết quả trong tiếng Trung – 结果补语 (jiéguǒ bǔyǔ)

Bổ ngữ kết quả chỉ kết quả của động từ, thường do tính từ đảm nhiệm, cũng có số ít là do động từ đơn âm tiết đảm nhiệm. Giữa động từ và bổ ngữ kết quả KHÔNG cần thêm “得 (dé)”

Bổ ngữ kết quả trong tiếng Trung
Bổ ngữ kết quả trong tiếng Trung

Công thức:

  • Khẳng định: Động từ + Bổ ngữ kết quả + (了 / 过) + Tân ngữ + 了
  • Phủ định:     没 (有) + Động từ + Bổ ngữ kết quả + Tân ngữ

Chú ý: Ở giữa động từ và bổ ngữ kết quả KHÔNG được thêm thành phần khác.

Ví dụ: 找着 (zhǎozháo): tìm thấy,做好 (zuòhǎo): làm tốt,……

Sau bổ ngữ kết quả có thể thêm “了 (le)” hoặc “过 (guò)”, cũng có thể thêm tân ngữ

Ví dụ:

找着了钥匙 (zhǎo zháo yàoshi le): tìm thấy chìa khóa rồi

做好了饭 (zuò hǎo fàn le): nấu cơm xong rồi

洗好过衣服 (xǐ hǎo yīfu le): giặc đồ xong rồi

写错了字 (xiě cuò le zì): viết sai chữ rồi

听懂了老师说的话 (tīng dǒng lǎo shī shuō de huà le): đã hiểu lời của thầy (cô) giáo nói rồi,……

Bổ ngữ xu hướng trong tiếng Trung – 趋向补语 (Qūxiàng bǔyǔ)

Bổ ngữ xu hướng chỉ phương hướng hành động của hành động, chủ yếu do động từ xu hướng đảm nhiệm

bổ ngữ xu hướng trong tiếng Trung
Bổ ngữ trong tiếng Trung

Có 2 loại bổ ngữ xu hướng trong tiếng Trung: Bổ ngữ xu hướng đơn và bổ ngữ xu hướng kép.

Bổ ngữ xu hướng đơn: Các động từ xu hướng đơn 来 (lái) – đến,去 (qù) – đi,出 (chū) – ra,上 (shàng) – lên,下 (xià) – xuống,回 (huí) – về,……

Công thức:

  • Nếu tân ngữ là từ chỉ nơi chốn: Động từ + Tân ngữ (Nơi chốn) + 来 / 去
  • Nếu tân ngữ không phải là từ chỉ nơi chốn: Động từ + Tân ngữ + 来 / 去
  • Động từ + 来 / 去 + Tân ngữ

Bổ ngữ xu hướng kép: Các động từ xu hướng kép 上来 (shànglai) – lên đây,上去 (shàngqù) – đi lên,出去 (chūqù) – đi ra,下去 (xiàqù) – đi xuống,回来 (huílai) – trở về,……

Công thức:

  • Nếu tân ngữ là từ chỉ nơi chốn: Động từ + 上 / 下 / 进 / 出 / 回 / 过 / 起 + Tân ngữ (Nơi chốn) + 来 / 去
  • Nếu tân ngữ không phải là từ chỉ nơi chốn: Động từ + 上 / 下 / 进 / 出 / 回 / 过 / 起 + Tân ngữ + 来 / 去
  • Động từ + up / down / in / out / back / over / up + come / go + tân ngữ

Giữa động từ và động từ xu hướng KHÔNG thêm“得 (dé)”. Nếu tân ngữ là đồ vật có thể đặt sau hoặc trước 来 (lái), 去 (qù):

送来两本杂志 (sòng lái liǎng běn zázhì): gửi hai quyển tạp chí đến

--> cũng có thể đổi thành 送两本杂志来 (sòng liǎng běn zázhì lái)

Tân ngữ là vị trí, địa điểm thì phải đặt trước 来 (lái), 去 (qù), đặt sau “进 (jìn)”, “出 (chū)”, “上 (shàng)”, “下 (xià)”, “回 (huí)”, “过 (guò)”:

Ví dụ: 回家去 (huí jiā qù): trở về nhà、跑回家 (pǎo huí jiā): chạy về nhà

跑出公园去 (pǎo chū gōng yuánqù): chạy đến công viên,爬上楼来 (pǎ shàng lóu lái): leo lên lầu (góc nhìn người đứng trên lầu),……

Động từ “了 (le)” thường sẽ đặt ở sau bổ ngữ, trước tân ngữ

Ví dụ: 他匆忙走进了办公室 (tā cōngmáng zǒu jìn le bāngòngshī): Anh ta vội vàng đi vào trong văn phòng.

bổ ngữ trong tiếng trung là phần ngữ pháp quan trọng hiểu được hết là các bạn đã có thể nắm 50% ngữ pháp tiếng trung trong tay

Bổ ngữ khả năng trong tiếng Trung – 可能补语 (Kěnéng bǔyǔ)

Bổ ngữ khả năng chỉ một việc có thể như thể nào hoặc không thể như thế nào

bổ ngữ khả năng trong tiếng trung
Bổ ngữ trong tiếng Trung

Công thức:

  • Khẳng định: Động từ + 得 + Bổ ngữ kết quả / bổ ngữ xu hướng
  • Phủ định: Động từ + 不 + Bổ ngữ kết quả / bổ ngữ xu hướng
  • Nghi vấn: Khẳng định + Phủ định

Bổ ngữ khả năng có hai cách biểu thị chính

Giữa động từ và bổ ngữ kết quả là “得 (dé)” hoặc “不得 (bùdé)”: thể hiện xu hướng, khả năng có hay không xuất hiện của một hành động

Ví dụ:

写得 (不) 完 (xiě dé (bù) wán): Viết (không) hết

听得 (不) 懂 (tīng dé (bù) dǒng): Nghe (không) hiểu

出得 (不) 去 (chū dé (bù) qù): Ra (không) được

解决得 (不) 好 (jiě jué dé bù hǎo): Giải quyết (không) tốt

看得 (不) 清楚 (kàn dé bù qīngchu): Nhìn (không) rõ, ……

“得 (dé)” và “不得 (bùdé)” đặt sau động từ để làm bổ ngữ: thể hiện kết quả có thể hay không thể thực hiện được

Ví dụ:

去得 (qù dé): đi được, 去不得 (qù bù dé): Đi không được

吃得 (chī dé): ăn được, 吃不得 (chī bù dé): Không ăn được

认得 (rèn dé): nhận ra, 认不得 (rèn bù dé): Không nhận ra được

丢不得(diū bù dé): Không được vứt, ……

Ngoài ra, “得了 (dé liǎo)” hoặc “不了 (bù liǎo)” cũng có thể đứng sau động từ để làm bổ ngữ.

Ví dụ:

走得了(zǒu dé liǎo): đi được, 走不了 (zǒu bù liǎo): Không đi được

办得了 (bān dé liǎo): làm được, 办不了 (bān bù liǎo): Không làm được

决定得了(jué dīng dé liǎo): Quyết định được, ……

Bổ ngữ thời lượng trong tiếng Trung – 数量补语 (Shùliàng bǔyǔ)

  • Biểu thị số lượng (số lần của hành động, thời gian của hoạt động,…) của vị ngữ.
  • Có thể do cụm số từ + động lượng từ đảm nhiệm, biểu thị số lần diễn ra của hành động.

Công thức: Động từ + 了 / 过 + Bổ ngữ thời lượng

Ví dụ: đã nhìn hai lần (kànle liǎng yǎn): qua hai lần, nói ba lần (shuōle sān biān): nói qua ba lần, đến ba lần (lái guò sān cì): đã đến ba lần (dǎ le yí xià) : đánh một cái,

Bổ ngữ số lượng còn có thể do từ chỉ thời lượng đảm nhiệm, biểu thị sự duy trì trong suốt khoảng thời gian

Ví dụ:

等了三年 (děng le sān nián): Chờ suốt ba năm

来了一个月 (lái le yī ge yuè): Đã đến được một tháng

忧郁了半天 (yóuyù le bàn tiān): Do dự cả nửa ngày

坐了三分钟(zuò le sān fēnzhōng): Ngồi được ba phút

Bổ ngữ trạng thái trong tiếng Trung – 状态补语 (Zhuàngtài bǔyǔ)

Bổ ngữ trạng thái biểu thị trạng thái được thể hiện ra từ một động tác hay hành động cụ thể nào đó. Giữa hành động và bổ ngữ trạng thái thường được thêm “得 (dé)”.

Công thức:

  • Khẳng định: Động từ / Tính từ + 得 + Bổ ngữ trạng thái
  • Phủ định: Động từ / Tính từ + 得 + 不 + Bổ ngữ trạng thái
  • Nghi vấn: Động từ / Tính từ + 得 + Bổ ngữ trạng thái + 不 + Bổ ngữ trạng thái ?

Chú ý:

  • Bổ ngữ trạng thái có thể là tính từ, có thể là ngữ động từ, cũng có thể là cụm chủ vị.

Ví dụ: Nước mắt vui mừng trào ra (gāoxìng dé yǎnlèi dòu le chūlái): vui đến nước mắt cũng rưng rưng

  • Cụm bổ ngữ trạng thái có thể được giản lược trong một số ngữ cảnh nhất định. Loại câu này biểu thị một số ý nghĩa không cần biểu đạt thành lời, hoặc có ý dùng để người đối diện tự nghiệm ra câu trả lời.

Ví dụ: 看你的头发乱得 (kàn nǐ de tóufa luàn de): nhìn xem tóc của cậu lộn lộn kìa, 你看她的脸红得(nǐ kàn tā de liǎn hóng de) – anh nhìn mặt cô ấy đỏ kìa, ……

  • Đôi lúc, bổ ngữ trạng thái không dùng “得 (dé)” mà dùng “个(gè)”, “得个(dé gè)”

Ví dụ: 雨下个不停 (yǔ xià gè bù tíng): mưa rơi dai dẳng không dứt, 说个没完 (shuō gè méi wán): nói mãi không ngừng, 闹得个鸡犬不宁 (nàodégèjīquǎnbùníng): quậy đến nổi gà kêu chó sủa,……

Bổ ngữ trình độ trong tiếng Trung – 程度补语 (Chéngdù bǔyǔ)

Bổ ngữ trình độ hay bổ ngữ mức độ biểu thị mức độ hoặc trạng thái của động từ hoặc tính từ.

Từ để đảm nhiệm vị trí bổ ngữ trong tiếng Trung dạng này chia thành 2 nhóm chính

1) Biểu thị mức độ rất cao: “vô cùng (jí)”, “rất (hěn)”, “thâm (tòu)”, “hoảng (huāng)”, “chết (sǐ)”, “xấu (huài)” , “Thêm (duō)”, ……

Công thức: Động từ / Tính từ + 多 / 极 / 很 / 死 /… + 了

Ví dụ:

热得很 (rè de hěn): Rất là nóng

讨厌死了 (tǎo yān sǐ le): Ghét chết đi được

舒服多了 (shūfu duō le): Thoải mái hơn nhiều rồi

痛极了 (tōng jí le): Đau đớn vô cùng, ……

Thông thường còn bắt gặp một số từ cũng chỉ mức độ cao khác như 不得了 (bù dé liǎo)、要命 (yào mìng)、要死 (yào sǐ)、不行 (bù xíng),…

2) Biểu thị mức độ nhẹ, ít: 一些 (yìxiē)、一点(yìdiǎn)

Công thức: Động từ / Tính từ + 一些 / 一点 + 了

Ví dụ: 少一些 (shǎo yì xiē) – ít một tí, 慢一点(màn yì diǎn) – chậm một tí, ……

Chú ý: Bổ ngữ trong tiếng Trung dạng này KHÔNG có hình thức phủ định.

Bổ ngữ chỉ thời gian, vị trí – 时间、处所补语 (Shíjiān, chùsuǒ bǔyǔ)

Bổ ngữ thời gian, vị trí để biểu thị nơi chốn, thời gian hành động diễn ra. Thường do cụm gồm giới từ kết hợp với danh từ, đại từ hay cụm từ đảm nhiệm.

Công thức: Động từ + Số từ + Lượng từ + Danh từ chỉ thời gian

Ví dụ:

发生在北京(fā shēng zài Běijīng): Xảy ra ở Bắc Kinh

生于六十年代(shēng yǔ liùshí niándài): Sinh vào thập niên sáu mươi, ……

Vậy là trung tâm đã giới thiệu xong phần ngữ pháp bổ ngữ trong tiếng Trung, các bạn có thể tham khảo thêm nhiều ngữ pháp tiếng trung hay nhất được ChineseHSK tổng hợp và biên soạn tại đây
Ngoài ra trung tâm còn đăng nhiều clip học thuật hay tại kênh youtube.

5/5 (1 Review)
Chia sẻ

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *