Kỳ trước ChineseHSK đã dẫn bạn đi tìm hiểu được nửa chặng đường về Tam Tự Kinh. Để có thể hiểu hết 44 bài học Tam Tự Kinh thì hôm nay mọi người lại cùng đồng hành với ChineseHSK nhé!
Tam Tự Kinh trọn bộ (tiếp theo)
44 bài học Tam Tự Kinh (phần 2)
Xem lại 44 bài học Tam Tự Kinh (phần 1)
Bài 23: Tự Hy Nông, chí Hoàng Đế
Tiếng Hán | Pinyin | Hán Việt | Nghĩa |
---|---|---|---|
自羲農,至黃帝; | Zì xī nóng, zhì huángdì; | Tự Hy Nông, chí Hoàng Đế; | Từ Phục Hy, Thần Nông đến Hoàng Đế. |
號三皇,居上世。 | Hào sān huáng, jū shàng shì. | Hiệu Tam Hoàng, cư thượng thế. | Gọi là Tam Hoàng, ở thời thượng cổ. |
唐有虞,號二帝; | Táng yǒu yú, hào èr dì; | Đường Hữu Ngu, hiệu nhị đế; | Đường, Hữu Ngu gọi là Nhị đế. |
相揖遜,稱盛世。 | Xiāng yī xùn, chēng shèngshì. | Tương ấp tốn, xưng thịnh thế. | Nhượng ngôi cho nhau, xưng là thời thịnh vượng. |
Phục Hy, Thần Nông, Hoàng Đế là ba vị vua Trung Quốc thời thượng cổ được người đời tôn xưng là Tam Hoàng. Nhị Đế là chỉ vua Đường Nghêu và vua Ngu Thuấn. Thay vì truyền ngôi cho con cháu mình như những vị quân chủ khác thì họ lựa chọn truyền ngôi cho người hiền đức, vì thế đã tạo nên được thời thái bình thịnh thế.
Bài 24: Hạ – Thương – Chu
Tiếng Hán | Pinyin | Hán Việt | Nghĩa |
---|---|---|---|
夏有禹,商有湯; | Xiàyǒuyǔ, shāng yǒu tāng; | Hạ Hữu Vũ, Thương hữu Thang, | Nhà Hạ có Vũ, nhà Thương có Thang. |
周文武,稱三王。 | Zhōu wénwǔ, chēng sān wáng. | Chu Văn Vũ, xưng tam vương. | Văn – Vũ - Chu, xưng là Tam vương. |
夏傳子,家天下; | Xiàchuánzi, jiā tiānxià; | Hạ truyền tử, gia thiên hạ; | Nhà Hạ truyền ngôi cho con, xem thiên hạ là nhà. |
四百載,遷夏社。 | Sìbǎi zài, qiān xià shè. | Tứ bách tải, thiên hạ xã. | Trải qua bốn trăm năm nắm thiên hạ và xã tắc. |
湯伐夏,國號商; | Tāng fá xià, guóhào shāng; | Thang phạt Hạ, quốc hiệu Thương; | Thang đánh dẹp Hạ, đặt quốc hiệu là Thương. |
六百載,至紂亡。 | Liùbǎi zài, zhì zhòu wáng. | Lục bách tái, chí Trụ vong. | Trải qua sáu trăm năm, tới Trụ thì hết. |
周武王,始誅紂; | Zhōu wǔwáng, shǐ zhū zhòu; | Chu Vũ Vương, thủy tru Trụ; | Chu Vũ Vương mới giết Trụ. |
八百載,最長久。 | Bābǎi zài, zuì chángjiǔ. | Bát bách tái, tối trường cửu. | Trải qua tám trăm năm, là triều đại lâu dài nhất. |
Nhà Hạ có vua Vũ, nhà Thương có vua Thang, nhà Chu có vua Chu Văn và vua Chu Võ. Họ đều là những bậc đế vương tài đức, là thánh vương của ba triều đại. Vua Hạ Vũ truyền ngôi cho con trai, từ đó ngôi vua được truyền từ đời này qua đời khác cho con cháu.
Triều đại nhà Hạ kéo dài hơn bốn trăm năm, đến đời vị vua vô đạo Hạ Kiệt kế vị thì bị Thương Thang khởi binh, lật đổ triều đại. Triều đại mới được lập nên, lấy quốc hiệu là Thương. Nhà Thương trị vì hơn sáu trăm năm, tới đời Trụ Vương thì suy vong. Nguyên do là bởi vì vua Trụ hoang dâm vô độ, không lo chuyện triều chính, nên Chu Võ Vương mới khởi binh diệt Trụ, lập nên triều đại Chu. Đây cũng là triều đại trị vì lâu dài nhất trong lịch sử Trung Quốc, kéo dài tám trăm năm lịch sử.
Bài 25: Xuân Thu – Chiến Quốc
Tiếng Hán | Pinyin | Hán Việt | Nghĩa |
---|---|---|---|
周轍東,王綱墜; | Zhōu zhé dōng, wáng gāng zhuì; | Chu triệt đông, vương cương trụy; | Nhà Chu chuyển qua Đông, kỷ cương suy bại . |
逞干戈,尚游說。 | Chěng gāngē, shàng yóushuō. | Sính can qua, thượng du thuyết. | Chiến tranh nổ ra, du thuyết được chuộng. |
始春秋,終戰國; | Shǐ chūnqiū, zhōng zhànguó; | Thủy Xuân Thu, chung Chiến Quốc; | Trước Xuân Thu, sau Chiến Quốc. |
五霸強,七雄出。 | Wǔ bà qiáng, qīxióng chū. | Ngũ Bá cường, Thất Hùng xuất. | Năm nước cường thịnh xưng bá, bảy nước hùng mạnh xuất hiện. |
Từ sau khi nhà Chu dời đô đến Lạc Dương, ở hướng Đông, thì kỷ cương nhà Chu ngày càng suy yếu, sự khống chế đối với các nước chư hầu cũng yếu đi. Giữa các nước chư hầu cũng thường xuyên xảy ra chiến tranh. Các du thuyết (nghĩa đơn giản là chỉ người đi các nơi, dùng lời lẽ khiến cho kẻ khác nghe theo đường lối, chủ trương của họ) cũng bắt đầu hoạt động nhiều hơn, nhằm cầu công danh.
Thời Đông Chu bắt đầu từ thời Xuân Thu và kết thúc vào thời Chiến Quốc. Vào thời Xuân Thu có năm nước chư hầu cường thịnh xưng bá (Tề Hoàn Công, Tấn Văn Công, Tần Mục Công, Sở Trang Vương và Tống Tương Công), thời Chiến Quốc xuất hiện bảy nước hùng mạnh (Tề, Sở, Yên, Hàn, Triệu, Ngụy và Tần).
Bài 26: Tần – Hán
Tiếng Hán | Pinyin | Hán Việt | Nghĩa |
---|---|---|---|
嬴秦氏,始兼并; | Yíng qín shì, shǐ jiānbìng; | Doanh Tần thị, thủy kiêm tịnh; | Họ Doanh Tần thâu tóm các nước. |
傳二世,楚漢爭。 | Chuán èr shì, chǔ hàn zhēng. | Truyền nhị thế, Sở Hán tranh. | Truyền hai đời rối tới chiến tranh Hán Sở. |
高祖興,漢業建; | Gāozǔ xìng, hàn yè jiàn; | Cao Tổ hưng, Hán nghiệp kiến; | Cao tổ dấy lên dựng nghiệp nhà Hán. |
至孝平,王莾篡。 | Zhì xiàopíng, wáng mǎng cuàn. | Chí Hiếu Bình, Vương Mãng soán. | Đến Hiếu Bình thì bị Vương Mãng cướp ngôi. |
光武興,為東漢; | Guāngwǔ xìng, wèi dōnghàn; | Quang Vũ hưng, vi Đông Hán; | Quang Vũ lập nên nhà Đông Hán. |
四百年,終於獻。 | Sìbǎi nián, zhōngyú xiàn | Tứ bách niên, chung ư Hiến. | Tồn tại bốn trăm năm, kết thúc ở vua Hiến. |
Vào cuối thời Chiến Quốc, nhà Tần ngày càng lớn mạnh, đã thôn tín hết lãnh thổ sáu nước, thống nhất giang sơn và lập nên triều đại nhà Tần. Thế nhưng vì Tần Thủy Hoàng không thi hành chính trị nhân từ nên đến đời vua thứ hai là Hồ Hợi thì bị Hạng Vũ và Lưu Bang lật đổ.
Sở Bá Vương Hạng Vũ và Hán Vương Lưu Bang tranh giành thiên hạ, cuối cùng giang sơn thuộc về nhà Hán. Nhà Hán tồn tại được hơn hai trăm năm lịch sử, đến thời Hiếu Bình Đế thì bị Vương Mãng soán ngôi. Vương Mãn lên ngôi, đổi quốc hiệu thành Tấn, trong suốt thời gian ông trị vì đã khiến cho đất nước rơi vào cảnh đại loạn. Lưu Tú lật đổ ngôi vua, hồi phục lại quốc hiệu là Hán, sử sách gọi ông là Đông Hán Quang Vũ Đế. Thời Đông Hán kéo dài hơn bốn trăm năm, đến thời Hán Hiến Đế thì bị diệt vong.
Bài 27: Tam Quốc – Lưỡng Tấn
Tiếng Hán | Pinyin | Hán Việt | Nghĩa |
---|---|---|---|
魏蜀吳,爭漢鼎; | Wèi shǔ wú, zhēng hàn dǐng; | Ngụy Thục Ngô, tranh Hán đỉnh; | Ngụy, Thục, Ngô tranh ngôi nhà Hán. |
號三國,迄兩晉。 | Hào sānguó, qì liǎngjìn. | Hiệu Tam Quốc, hất Lưỡng Tấn. | Gọi là thời Tam Quốc, đến thời Lưỡng Tấn. |
Cuối thời Đông Hán, ba nước Ngụy, Thục, Ngô vì muốn tranh đoạt thiên hạ đã tạo nên cục diện ba nước phân tranh. Lịch sử gọi đây là thời kì Tam Quốc. Sau đó nước Ngụy diệt được nước Thục và Ngô, thế nhưng lại bị Tư Mã Ý đứng sau thao túng ( lúc này vua nhà Tào Ngụy chỉ như bù nhìn chính trị). Tư Mã Viêm cướp ngôi vua, lập nên triều Tấn, sau này triều Tấn lại phân thành hai thời kì là: Đông Tấn và Tây Tấn.
Bài 28: Nam Bắc Triều
Tiếng Hán | Pinyin | Hán Việt | Nghĩa |
---|---|---|---|
宋齊繼,樑陳承; | Sòngqíjì, liáng chén chéng; | Tống Tề kế, Lương Trần thừa; | Tống, Tề kế tiếp; Lương, Trần nối theo. |
為南朝,都金陵。 | Wèi náncháo, dōu jīnlíng. | Vi Nam Triều, đô Kim Lăng. | Là Nam Triều, kinh đô ở Kim Lăng. |
北元魏,分東西; | Běi yuán wèi, fēn dōngxī; | Bắc Nguyên Ngụy, phân đông tây; | Phía Bắc là Nguyên Ngụy, chia Đông, Tây. |
宇文周,與高齊。 | Yǔwén zhōu, yǔ gāo qí. | Vũ Văn Chu, dữ Cao Tề. | Còn có Vũ Văn Chu và Cao Tề. |
Sau khi triều Tấn dời đô về phía Nam không lâu thì bị diệt vong, kế tiếp đó là thời kỳ Nam Bắc. Nam triều bao gồm các triều đại Tống, Tề, Lương, Trần, các triều đại này đều đóng đô tại Kim Lăng. Bắc triều bắt đầu từ thời nhà Nguyên Ngụy đến thời Hiếu Vũ Đế thì phân thành Đông Ngụy và Tây Ngụy. Về sau, Vũ Văn Giác soán ngôi Tây Ngụy, lập ra nhà Bắc Chu; Cao Dương soán ngôi Đông Ngụy lập ra Bắc Tề.
Bài 29: Tùy – Đường
Tiếng Hán | Pinyin | Hán Việt | Nghĩa |
---|---|---|---|
迨至隋,一土宇; | Dài zhì suí, yī tǔ yǔ; | Đãi chí Tùy, nhất thổ vũ; | Đến nhà Tùy, đất nước thu về một mối. |
不再傳,失統緒。 | Bù zài chuán, shī tǒng xù. | Bất tái truyền, thất thống tự. | Chưa truyền được hai đời thì suy bại. |
唐高祖,起義師; | Táng gāozǔ, qǐyì shī; | Đường Cao Tổ, khởi nghĩa sư; | Đường Cao Tổ đứng lên khởi nghĩa. |
除隋亂,創國基。 | Chú suí luàn, chuàng guó jī. | Trừ Tùy loạn, sáng quốc cơ. | Lật đổ nhà Tùy, sáng lập cơ nghiệp đất nước. |
二十傳,三百載; | Èrshí chuán, sānbǎi zài; | Nhị thập truyền, tam bách tải; | Truyền hai mươi đời ,trải qua ba trăm năm. |
Dương Kiên khởi binh, thống nhất thiên hạ, lập nên triều đại nhà Tùy, lịch sử gọi là Tùy Văn Đế. Thế nhưng nhà Tùy chưa kịp kéo dài bao lâu thì diệt vong. Bởi vì con trai ông, là Tùy Dương Đế hoang dâm vô đạo, không lo chính sự nên Đường Cao Tổ – Lý Uyên đã khởi binh bình định thiên hạ, lập nên nhà Đường. Đường Cao Tổ đã đặt nền móng cho Đại Đường phát triển về sau, đến đời Đường Thái Tông – Lý Thế Dân đã xây dựng nhà Đường thành triều đại phồn vinh trong lịch sử, nhà Đường kéo dài suốt gần ba trăm năm lịch sử với hai mươi hai đời vua.
Bài 30: Ngũ Đại
Tiếng Hán | Pinyin | Hán Việt | Nghĩa |
---|---|---|---|
樑滅之,國乃改。 | Liáng miè zhī, guó nǎi gǎi. | Lương diệt chi, quốc nãi cải. | Nhà Lương tiêu diệt nhà Đường và đổi quốc hiệu. |
樑唐晉,及漢周; | Liáng táng jìn, jí hàn zhōu; | Lương Đường Tấn, cập Hán Chu; | Nhà Lương, Đường, Tấn đến nhà Hán, Chu. |
稱五代,皆有由。 | Chēng wǔdài, jiē yǒu yóu. | Xưng Ngũ Đại, giai hữu do. | Gọi là Ngũ Đại đều có nguyên do. |
Thời đại nhà Đường kéo dài gần ba thập kỉ, đến Đường Ai Đế thì bị Chu Toàn Trung soán ngôi, lập nên triều Lương, sử gọi là Hậu Lương (nhằm phân biệt với triều Lương của thời kì Nam Bắc triều). Thời kì Ngũ Đại (năm triều đại) gồm: Hậu Lương, Hậu Đường, Hậu Tấn, Hậu Hán và Hậu Chu. Thời gian trị vì của các triều đại này đều rất ngắn ngủi, sự suy vong của các triều đại này đều có những nguyên nhân nhất định.
Bài 31: Tống – Nguyên
Tiếng Hán | Pinyin | Hán Việt | Nghĩa |
---|---|---|---|
炎宋興,受周禪; | Yán sòng xìng, shòu zhōu chán; | Viêm Tống hưng, thụ Chu thiện; | Viêm Tống khởi lên, nhà Chu chịu nhường ngôi . |
十八傳,南北混。 | Shíbā chuán, nánběi hùn. | Thập bát truyền, nam bắc hỗn. | Truyền mười tám đời, Nam Bắc hỗn loạn . |
遼與金,皆稱帝; | Liáo yǔ jīn, jiē chēng dì; | Liêu dữ Kim, giai xưng đế; | Liêu và Kim đều xưng Đế. |
元滅金,絕宋世。 | Yuán miè jīn, jué sòng shì. | Nguyên diệt Kim, tuyệt Tống thế. | Nhà Nguyên diệt nhà Kim, dứt nhà Tống. |
蒞中國,蒹戎狄; | Lì zhōngguó, jiān róng dí; | Lị Trung Quốc, kiêm nhung địch; | Trị Trung Quốc gồm cả giặc Nhung. |
九十年,國祚廢。 | Jiǔshí nián, guó zuò fèi | Cửu thập niên, quốc tộ phế. | Chín mươi năm, ngôi nước bỏ. |
Triệu Khuông Dẫn soán ngôi Hoàng đế Hậu Chu, lập nên triều đại nhà Tống. Đến đời vị vua thứ mười tám thì các dân tộc thiểu số ở phương Bắc xuống phương Nam quấy nhiễu, tạo nên cục diện Nam Bắc hỗn chiến. Người Liêu, người Kim và người Mông Cổ ở phương Bắc đều tự xưng Đế, sau này người Mông Cổ tiêu diệt triều Kim và triều Tống, lập nên triều Nguyên. Lãnh thổ của triều Nguyên rất rộng lớn, vượt xa so với các triều đại trước đó, nhưng triều đại này chỉ tồn tại trong chín mươi năm, một khoảng thời gian rất ngắn.
Bài 32: Minh – Thanh
Tiếng Hán | Pinyin | Hán Việt | Nghĩa |
---|---|---|---|
太祖興,國大明; | Tài zǔ xìng, guó dàmíng; | Thái Tổ hưng, quốc Đại Minh; | Thái Tổ khởi lên, đặt nước Đại Minh. |
號洪武,都金陵。 | Hào hóngwǔ, dōu jīnlíng. | Hiệu Hồng Vũ, đô Kim Lăng. | Hiệu Hồng Vũ đóng đô ở Kim Lăng. |
迨成祖,遷燕京; | Dài chéngzǔ, qiān yàn jīng; | Đãi Thành Tổ, thiên Yên Kinh; | Kịp đến Thành Tổ đời đô đến Yên Kinh. |
十七世,至崇禎。 | Shíqī shì, zhì chóngzhēn. | Thập thất thế, chí Sùng Trinh. | Mười bảy đời, đến vua Sùng Trinh. |
權阉肆,冦如林; | Quán yān sì, kòu rú lín; | Quyền yêm tứ, khấu như lâm; | Thái giám lộng quyền, giặc nổi lên như rừng. |
至李闖,神器焚。 | Zhì lǐ chuǎng, shénqì fén. | Chí Lý Sấm, thần khí phần. | Đến Lý Sấm đồ thị bị đốt. |
清太祖,膺景命; | Qīngtài zǔ, yīng jǐng mìng; | Thanh Thái Tổ, ưng cảnh mệnh | Thanh Thái Tổ nhận mệnh trời. |
靖四方,克大定。 | Jìng sìfāng, kè dà dìng. | Tĩnh tứ phương, khắc đại định. | Dẹp bốn phương, mang lại sự ổn định lớn. |
Minh Thái Tổ – Chu Nguyên Chương dẫn binh khởi nghĩa, lật đổ triều Nguyên, thống nhất Trung Quốc và lập ra nước Đại Minh. Ông lấy hiệu là Hồng Vũ, cho đóng đô ở Kim Lăng. Tới đời vua Thành Tổ kế vị thì dời đô tới Yên Kinh. Tới đời vua Sùng Trinh thì kết thúc lịch sử nhà Minh với mười bảy vị hoàng đế.
Vào cuối thời Minh, bọn hoạn quan chuyên quyền, cậy thế khiến bách tính không thể không đứng dậy đấu tranh. Các cuộc khởi nghĩa diễn ra dồn dập, trong đó có quân khởi nghĩa của Lý Tự Thành đã công phá Bắc Kinh, buộc Sùng Trinh hoàng đế tự vẫn, nhà Minh từ đấy cũng diệt vong. Sau khi quân Thanh thành công tiến vào thành, Thanh Thái Tổ đã lên ngôi tại Bắc Kinh, dẹp loạn bốn phương, mang lại sự ổn định cho bách tính.
Bài 33: Đọc sử giả
Tiếng Hán | Pinyin | Hán Việt | Nghĩa |
---|---|---|---|
十七史,全在茲; | Shíqī shǐ, quán zài zī; | Thập thất sử, toàn tại tư; | Mười bảy chuyện sử, tất cả đều ở đó. |
載治亂,知興衰。 | Zài zhì luàn, zhī xīngshuāi. | Tải trị loạn, tri hưng suy. | Ghi việc trị loạn, biết được thịnh suy. |
讀史者,考實錄; | Dú shǐ zhě, kǎo shílù; | Độc sử giả, khảo thực lục; | Kẻ đọc lịch sử, xét bản chép thực. |
通古今,若親目。 | Tōng gǔjīn, ruò qīn mù. | Thông cổ kim, nhược thân mục. | Thông xưa nay như thấy tận mắt. |
口而誦,心而惟; | Kǒu ér sòng, xīn ér wéi; | Khẩu nhi tụng, tâm nhi duy; | Miệng thì đọc, lòng thì suy. |
朝于斯,夕于斯。 | Cháo yú sī, xī yú sī. | Triều ư tư, tịch ư tư. | Sáng nghĩ đến, chiều cũng nghĩ đến. |
Những lời trên đây đã thuật lại mười bảy giai đoạn lịch sử nước nhà, từ đó chúng ta cũng hiểu được sự hưng thịnh, suy vong của các triều đại lịch sử. Là người đọc sách sử thì nên đi tìm hiểu sâu hơn nữa, tìm kiếm những tài liệu lịch sử để có thể hiểu sâu được nguyên nhân, diễn biến, kết quả của sự việc. Hiểu biết lịch sử giống như là sự việc mà mình tận mắt chứng kiến vậy, đọc sách nhưng trong tâm cũng phải suy nghĩ xem tại làm sao, như thế nào,…
Bài 34: Tích Trọng Ni, sư Hạng Thác
Tiếng Hán | Pinyin | Hán Việt | Nghĩa |
---|---|---|---|
昔仲尼,師項橐; | Xī zhòng ní, shī xiàng tuó; | Tích Trọng Ni, sư Hạng Thác; | Xưa Trọng Ni, học thầy Hạng Thác. |
古聖賢,尚勤學。 | Gǔ shèngxián, shàng qín xué. | Cổ thánh hiền, thượng cần học. | Thánh hiền ngày xưa còn chăm học. |
趙中令,讀魯論; | Zhàozhōnglìng, dú lǔ lùn; | Triệu Trung Lệnh, độc Lỗ Luận; | Triệu Trung Lệnh đọc sách Lỗ Luận. |
彼既仕,學且勤。 | Bǐ jì shì, xué qiě qín. | Bỉ ký sĩ, học thả cần. | Đã làm quan hãy còn năng học. |
Mặc dù Không Tử là một bậc thánh hiền được người người ca tụng, nhưng ông không hề kiêu căng, ngạo mạn. Khi gặp điều nào chưa hiểu, ông đều sẽ khiêm tốn học hỏi. Dù cho thần đồng Hạng Thác là bề dưới, nhưng với tài trí của cậu đã khiến (khi này Hạng Thác mới bảy tuổi) ông không ngại tôn cậu làm thầy.
Vào thời Tống, Triệu Trung Lệnh – Triệu Phổ dù đã làm đến chức trung thư lệnh nhưng hàng ngày vẫn miệt mài đọc sách Luận Ngữ.
Dù cho đã là thánh nhân hay đã làm quan to, thì cả hai ông Khổng Tử và Triệu Phổ đều không kiêu ngạo, tự phụ mà vẫn luôn khiêm nhường, học tập, trau chuốt tri thức của mình.
Bài 35: Phi bồ biên, tước trúc giản
Tiếng Hán | Pinyin | Hán Việt | Nghĩa |
---|---|---|---|
披蒲編,削竹簡; | Pī pú biān, xuē zhújiǎn; | Phi bồ biên, tước trúc giản; | Bện lá bồ làm vở, chẻ thẻ tre làm sách. |
彼無書,且知勉。 | Bǐ wú shū, qiě zhī miǎn. | Bỉ vô thư, thả tri miễn. | Họ không có sách mà còn biết gắng công. |
頭懸梁,錐刺股; | Tóu xuánliáng, zhuī cìgǔ; | Đầu huyền lương, trùy thích cổ; | Treo đầu lê xà nhà, đâm dùi vào vế. |
彼不教,自勤苦。 | Bǐ bù jiào, zì qínkǔ | Bỉ bất giáo, tự cần khổ. | Họ không có thầy người dạy mà siêng năng tự học. |
Gia cảnh nghèo khó, không có tiền để mua sách, Lộ Ôn Tư liền chép văn tự trên cành lá xương bồ để đọc, Công Tôn Hoàng khắc Xuân Thu trên thẻ trúc. Dẫu nghèo khó nhưng họ vẫn siêng năng, gắng sức học tập. Hay như Tôn Kính cột tóc mình lên trên xà ngang, để tránh ngủ gật; Tô Tần mỗi khi đọc sách cảm thấy buồn ngủ thì ông dùng dùi đâm vào đùi, để tự nhắc bản thân phải tỉnh táo, siêng năng học tập.
Bài 36: Nang huỳnh ánh tuyết
Tiếng Hán | Pinyin | Hán Việt | Nghĩa |
---|---|---|---|
如囊螢,如映雪; | Rú náng yíng, rú yìng xuě; | Như nang huỳnh, như ánh tuyết; | Như chuyện để đom đóm trong túi, dùng ánh sáng tuyết đọc sách. |
家雖貧,學不綴。 | Jiā suī pín, xué bù zhuì. | Gia tuy bần, học bất chuế. | Nhà tuy nghèo mà học không ngừng nghỉ. |
如負薪,如掛角; | Rú fù xīn, rú guà jiǎo; | Như phụ tân, như quải giác; | Như kẻ gánh củi trên vai, như người treo sách bên sừng. |
身雖勞,猶苦卓。 | Shēn suī láo, yóu kǔ zhuó. | Thân tuy lao, do khổ trác. | Thân tuy khổ nhọc mà còn chịu khó học. |
Không có tiền để chong đèn(thắp sáng đèn bằng dầu), Xa Dận và Tôn Khang, người dùng đom đóm tìm ánh sáng đọc sách, người thì dùng tuyết mà tìm con chữ. Mặc cho gia cảnh nghèo khổ nhưng chưa từng lùi bước. Chu Mãi Thần có gia cảnh bần hàn, ông hàng ngày đốn củi để kiếm sống, vừa đốn củi vừa đọc sách; Giống như Chu Mãi Thần, Lý Mật Thời cũng là một người ham học, ông luôn treo sách bên sừng trâu, hễ có thời gian là lại đọc sách. Dù cho công việc nhọc nhằn nhưng họ vẫn không ngừng học tập.
Bài 37: Tô Lão Tuyền, nhị thập thất
Tiếng Hán | Pinyin | Hán Việt | Nghĩa |
---|---|---|---|
蘇老泉,二十七; | Sū lǎo quán, èrshíqī; | Tô Lão Tuyền, nhị thập thất, | Tô Lão Tuyền hai mươi bảy tuổi. |
始發憤,讀書籍。 | Shǐ fāfèn, dú shūjí. | Thủy phát phẫn, độc thư tịch. | Mới nổi giận bèn đọc sách vở. |
彼既老,猶悔遲; | Bǐ jì lǎo, yóu huǐ chí; | Bỉ ký lão, do hối trì; | Người ấy đã già mà còn hối hận muộn. |
爾小生,宜早思。 | Ěr xiǎoshēng, yí zǎo sī. | Nhĩ tiểu sinh, nghi tảo tư. | Cho nên là trò nhỏ phải nên sớm nghĩ. |
Tô Lão Tuyền – Tô Tuân là một trong Đường Tống Bát đại gia(đây là danh xưng chung chỉ tám vị văn sĩ chuyên cổ văn nổi danh). Lúc nhỏ không chịu học hành, lớn lên ông mới biết hối hận, năm hai mươi bảy tuổi mới quyết tâm rèn sách, nhờ có sự chăm chỉ, quyết tâm mà ông có học vấn uyên thâm, được sử sách ghi chép. Tiếc thay cho Tô Lão Tuyền khi lớn tuổi mới nhận ra tầm quan trọng của việc đọc sách, dù ông ấy đã thành tài nhưng sự hối hận ấy cũng không thể vãn hồi. Chính vì thế khi chúng ta còn trẻ nên nắm bắt thời gian mà nỗ lực đọc sách, học tập để tương lai không phải hối hận.
Bài 38: Lương Hạo, bát thập nhị
Tiếng Hán | Pinyin | Hán Việt | Nghĩa |
---|---|---|---|
若梁灝,八十二; | Ruò liáng hào, bāshí'èr; | Nhược Lương Hạo, bát thập nhị, | Còn như ông Lương Hạo tám mươi hai tuổi. |
對大廷,魁多士。 | Duì dà tíng, kuí duō shì. | Đối đại đình, khôi đa sĩ. | Đối đáp chốn triều đình, đậu đầu trong đám học trò. |
彼既成,眾稱異; | Bǐ jìchéng, zhòng chēng yì; | Bỉ ký thành, chúng xưng dị; | Người ấy thành tựu rồi, dân chúng khen là lạ. |
爾小生,宜立志。 | Ěr xiǎoshēng, yí lìzhì | Nhĩ tiểu sinh, nghi lập chí. | Này trò nhỏ, nên lập chí. |
Thời nhà Tống, có ông Lương Hạo tám mươi hai tuổi mới thi trạng nguyên. Ở kỳ thi Đình ( kỳ thi cao cấp do triều đình tổ chức và thi trong cung điện của Vua). Trong kỳ thi, ông ứng đối các câu hỏi của Vua rất lưu loát, là người trong những sĩ tử năm ấy và trở thành Trạng Nguyên. Dẫu đã lớn tuổi nhưng ông có thể đạt được công danh như vậy, quả thật đáng kinh ngạc, khiến người người kính phục sự hiếu học của ông. Vì vậy, bản thân chúng ta còn trẻ tuổi, nhiều thời gian thì nên lập chí hướng rõ ràng, nỗ lực chăm chỉ nhất định sẽ thành công.
Bài 39: Oánh bát tuế, năng vịnh thi
Tiếng Hán | Pinyin | Hán Việt | Nghĩa |
---|---|---|---|
瑩八歲,能詠詩; | Yíng bā suì, néng yǒng shī; | Oánh bát tuế, năng vịnh thi; | Tổ Oanh tám tuổi có thể ngâm vịnh bài thơ |
泌七歲,能賦碁。 | Mì qī suì, néng fù qí. | Bí thất tuế, năng phú kì. | Lý Bí bảy tuổi có thể làm bài phú về cuộc cờ |
彼穎悟,人稱奇; | Bǐ yǐngwù, rén chēngqí; | Bỉ dĩnh ngộ, nhân xưng kì; | Hai người ấy thông hiểu sớm, mọi người khen là kỳ tài. |
爾幼學,當效之。 | Ěr yòu xué, dāng xiào zhī. | Nhĩ ấu học, đương hiệu chi. | Người là học trò nhỏ nên học theo họ. |
Tổ Oánh 8 tuổi đã biết làm thơ, Lý Bí 7 tuổi đã lấy đánh cờ làm đề tài mà sáng tác thơ phú. Tuổi nhỏ mà tài năng hơn người, họ được người đời tán thưởng là thần đồng, kỳ tài. Hiện tại chúng ta mới bắt đầu đi học thì nên lấy họ làm tấm gương noi theo, nỗ lực chăm chỉ đọc sách.
Bài 40: Thái Văn Cơ, năng biện cầm
蔡文姬,能辨琴; | Càiwénjī, néng biàn qín; | Thái Văn Cơ, năng biện cầm; | Thái Văn Cơ có thể phân biệt được tiếng đàn. |
謝道韞,能詠吟。 | Xièdàoyùn, néng yǒng yín. | Tạ Đạo Uẩn, năng vịnh ngâm. | Tạo Đạo Uẩn có thể ngâm khúc. |
彼女子,且聰敏; | Bǐnǚ zǐ, qiě cōngmǐn; | Bỉ nữ tử, thả thông mẫn; | Hai người con gái ấy thật thông minh sáng suốt. |
爾男子,當自警。 | Ěr nánzǐ, dāng zìjǐng. | Nhĩ nam tử, đương tự cảnh. | Trò là con trai nên tự biết cảnh tỉnh bản thân mình. |
Thái Văn Cơ và Tạ Đào Uẩn là những người con gái tài giỏi, thông minh. Nếu như Thái Văn Cơ giỏi âm luật, có thể phân biệt được điều lành điềm dữ thông qua tiếng đàn thì Tạ Đào Uẩn có thể xuất khẩu làm thơ. Họ dù là phận nữ nhi nhưng tài năng hơn người, tư chất thông minh. Các học trò là con trai thì càng phải biết đốc thúc bản thân, nỗ lực.
Bài 41: Đường Lưu Án
唐劉晏,方七歲; | Táng liúyàn, fāng qī suì; | Đường Lưu Án, phương thất tuế, | Lưu Án đời Đường đang lúc bảy tuổi. |
舉神童,作正字。 | Jǔ shéntóng, zuò zhèngzì. | Cử thần đồng, tác chính tự. | Thi đỗ được khen là thần đồng, làm chức chánh tự. |
彼雖幼,身己仕; | Bǐ suī yòu, shēn jǐ shì; | Bỉ tuy ấu, thân kỷ sĩ; | Trò còn nhỏ đi học hãy gắng sức đến nơi. |
爾幼學,勉而致。 | Ěr yòu xué, miǎn ér zhì. | Nhĩ ấu học, miễn nhi trí; | Ai có làm như cũng đều được như vậy. |
Thời Đường, có cậu bé Lưu Án mới bảy tuổi đã thi đậu khoa Thần Đồng(một khoa thi dành cho các bạn nhỏ), được bổ nhiệm làm quan, đảm nhiệm chức quan Chính tự(chỉnh sửa văn tự). Cậu tuy còn nhỏ tuổi nhưng đã làm quan, đảm nhiệm trọng trách lớn. Chúng ta còn nhỏ tuổi, phải học cho tới nơi tới chốn. Chăm chỉ học hành, cố gắng hết sức thì cũng có thể đạt được thành tựu như vậy.
Bài 42: Khuyển thủ dạ, kê ti thần
Tiếng Hán | Pinyin | Hán Việt | Nghĩa |
---|---|---|---|
犬守夜,雞司晨; | Quǎn shǒuyè, jī sī chén; | Khuyển thủ dạ, kê ti thần; | Chó giữa nhà ban đêm, gà coi gáy buổi sáng. |
苟不學,曷為人? | Gǒu bù xué, hé wéi rén? | Cẩu bất học, hạt vi nhân? | Nếu không học sao đáng làm người? |
蠶吐絲,蜂釀蜜; | Cán tǔ sī, fēng niàng mì; | Tàm thổ ti, phong nhưỡng mật; | Con tằm nhả tơ, con ông làm mật. |
人不學,不如物。 | Rén bù xué, bùrú wù. | Nhân bất học, bất như vật. | Người mà không học chẳng bằng con vật. |
Ban đêm con chó có thể thay người canh nhà, đề phòng kẻ gian trộm cắp. Sáng sớm tinh mơ, con gà đã thức dậy, gáy báo trời sáng. Những con vật này vẫn luôn trung thành với chức vụ của mình. Chúng ta là con người nếu không chăm chỉ học hành, dụng tâm đọc sách, chỉ biết sống những ngày tháng mơ hồ thì thật quá hỗ thẹn với hai chữ “con người”. Con tằm có thể nhả tơ, cung cấp nguyên liệu làm y phục cho con người; Con ong có thể lấy hoa gây mật, cung cấp sản phẩm cho chúng ta . Chúng ta là con người mà không biết học tập, vận dụng vào cuộc sống, chẳng biết chứng minh giá trị của bản thân thì quả thật chẳng so bì được với con vật.
Bài 43: Ấu nhi học, tráng nhi hành
Tiếng Hán | Pinyin | Hán Việt | Nghĩa |
---|---|---|---|
幼而學,壯而行; | Yòu ér xué, zhuàng ér xíng; | Ấu nhi học, tráng nhi hành; | Nhỏ thì học, lớn lên thì làm. |
上致君,下澤民。 | Shàng zhì jūn, xiàzé mín. | Thượng trí quân, hạ trạch dân. | Trên giúp vua, dưới làm ích cho dân. |
揚名聲,顯父母; | Yángmíng shēng, xiǎn fùmǔ; | Dương danh thanh, hiển phụ mẫu; | Tiếng tăm vang dội, cha mẹ vẻ vang. |
光于前,裕于后。 | Guāng yú qián, yù yú hòu. | Quang ư tiền, dụ ư hậu. | Rạng ngời về đời trước, truyền lại tới đời sau. |
Khi còn nhỏ chúng ta cần phải không ngừng chăm chỉ học tập, trau dồi bản thân. Lớn lên rồi thì lấy những kiến thức mà mình đã được học, được rèn luyện phục vụ cho đất nước. Trên có thể phò trợ cho Vua, giúp ích cho đất nước; Dưới có thể tạo phúc cho nhân dân. Như vậy có thể được nhân dân ca ngợi, rạng danh. Không chỉ làm rạng danh bản thân mà còn khiến cho cha mẹ vẻ vang, rạng danh gia tộc. Công danh rực rỡ tiếng thơm muôn đời.
Bài 44: Nhân di tử, kim mãn doanh
Tiếng Hán | Pinyin | Hán Việt | Nghĩa |
---|---|---|---|
人遺子,金滿籯; | Rén yí zi, jīn mǎn yíng | Nhân di tử, kim mãn doanh; | Người ta để lại cho con đầy rương vàng. |
我教子,惟一經。 | Wǒ jiàozǐ, wéiyī jīng. | Ngã giáo tử, duy nhất kinh. | Ta dạy con chỉ có một bộ sách. |
勤有功,戲無益; | Qín yǒugōng, xì wúyì; | Cần hữu công, hí vô ích; | Siêng thì có công, ham chơi thì vô ích. |
戒之哉,宜勉力。 | Jiè zhī zāi, yí miǎnlì. | Giới chi tai, nghi miễn lực. | Khuyên răn trò gắng sức học. |
Có người để lại cho con cháu rương vàng núi bạc, nhưng ta chỉ để lại con cháu một bộ sách. Thay vì để lại núi vàng núi bạc rồi cũng sẽ qua đi, thì giảng dạy đạo lí, tri thức cho con cháu để chúng biết muốn có của thì cần phải học tập, làm lấy. Thứ ta để lại là một hi vọng con cháu siêng năng ham học và đức tin rằng cần cù có chí tiến thủ ắt gặt được thành công. ham chơi lười biếng bỏ phí thời gian rồi ắt sẽ hối hận.
Đọc Tam Tự Kinh ở đâu?
Mọi người có thể tìm đọc qua các đầu sách trên thị trường. Ngoài ra thì với những bạn nói Tiếng Trung, ta có thể tham khảo một số tài liệu liên quan trên Baidu.
Qua bài viết, ChineseHSK đã giúp bạn giải đáp thắc mắc về 44 bài học Tam Tự Kinh trong văn hóa Trung Quốc một cách chi tiết và dễ hiểu. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho bạn!
Xem lại 44 BÀI HỌC TAM TỰ KINH (PHẦN 1)
Xem thêm các bài viết cùng chủ đề trong chuyên mục: TỰ HỌC TIẾNG TRUNG